Ngôn ngữ Taurida (1802–1921)

Thành phần ngôn ngữ của các huyện trong tỉnh Taurida năm 1897. Tiếng Ukraina màu vàng, Nga màu đỏ, Tatar Krym màu lục, Đức màu xám, Yiddish màu lam, các ngôn ngữ khác màu hồng. (tiếng Ukraina)
  • Điều tra nhân khẩu đế quốc năm 1897[3] cho thấy dân số của tỉnh là 1.447.790, với 762.804 nam và 684.986 nữ.
Ngôn ngữ Số lượng Tỷ lệ (%)
Ukraina 611.121 42,21
Nga 404.463 27,94
Belarus 9.726 0,67
Ba Lan 10.112 0,70
Czech 1.962 0,14
Bulgaria 41,260 2.85
Romania 2.259 0,16
Ý 1.121 0,08
Đức 78.305 5,41
Digan 1.433 0,10
Yiddish 55.418 3,83
Hy Lạp 18.048 1,25
Armenia 8.938 0,62
Estonia 2.210 0,15
Tatar 196.854 13,60
Thổ Nhĩ Kỳ 2.197 0,15
Người không tự xác định
ngôn ngữ mẹ đẻ
71 <0,01
Khác 2.292 0,16

Năm 1897, 289.316 người sống ở các thành phố, chiếm 19,98% tổng dân số. Thành phần dân tộc của cư dân thành thị là người Nga (49,1%), người Tatar (17,16%) và người Do Thái (11,84%), chỉ có 31 người sống ở thành phố chọn không tiết lộ danh tính.

Tài liệu tham khảo

WikiPedia: Taurida (1802–1921) https://vi.wikisource.org/wiki/1911_Encyclop%C3%A6... http://zakon1.rada.gov.ua/cgi-bin/laws/main.cgi?nr... http://demoscope.ru/weekly/ssp/rus_lan_97.php?reg=... http://demoscope.ru/weekly/ssp/rus_rel_97.php?reg=... https://archive.org/stream/russiangazetteer00beabi... https://web.archive.org/web/20060503111903/http://... https://tools.wmflabs.org/geohack/geohack.php?lang... https://www.wikidata.org/wiki/Q1540321#identifiers https://d-nb.info/gnd/4059165-7 https://id.loc.gov/authorities/names/n85378613